Công khai thông tin năm học 2021-2022

Năm 2021, Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng được UBND thành phố Hải Phòng giao số lượng người làm việc là 100 người. Ngoài số lượng người làm việc được giao, Nhà trường có 18 lao động hợp đồng[1] theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (không có lao động hợp đồng đảm nhiệm các vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ).

Tính đến ngày 01/9/2021, số cán bộ, viên chức, người lao động có mặt tại trường là 106 người, gồm 88 người trong biên chế và 18 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

I. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, NHÀ GIÁO

Lãnh đạo trường: 3 người (1 Hiệu trưởng, 2 Phó Hiệu trưởng)

Tại các phòng chức năng, khoa chuyên môn, đơn vị trực thuộc:

1. Phòng Tổ chức-Hành chính: 5 người, gồm: 1 Trưởng phòng, 4 viên chức và 17 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

2. Phòng Đào tạo: 4 người, gồm: 1 Trưởng phòng, 1 Phó Trưởng phòng và 2 viên chức.

3. Phòng Công tác học sinh, sinh viên: 5 người, gồm 1 Trưởng phòng và 4 viên chức.

4. Phòng Tài chính Kế toán: 4 người, gồm 1 Trưởng phòng, 1 Phó Trưởng phòng và 2 viên chức.

5. Phòng Cơ sở vật chất và Thư viện: 2 người, gồm 1 Trưởng phòng và 1 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

6. Phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục và quan hệ cộng đồng: 3 người, gồm 1 Trưởng phòng và 2 viên chức.

7. Phòng Khoa học và Khảo thí: 3 người, gồm: 1 Trưởng phòng và 2 viên chức.

8. Phòng Thanh tra, Pháp chế: 3 người, gồm 1 Trưởng phòng và 2 viên chức.

9. Khoa Cơ bản: 16 người, gồm: 1 Trưởng khoa, 2 Phó Trưởng khoa và 13 viên chức (nhà giáo).

10. Khoa Công nghệ: 19 người, gồm: 1 Trưởng khoa, 2 Phó Trưởng khoa và 16 viên chức (nhà giáo).

11. Khoa Kế toán – Tài chính: 8 người, gồm: 1 Trưởng khoa, 1 Phó Trưởng khoa và 6 viên chức (nhà giáo).

12. Khoa Quản trị và Du lịch: 8 người, gồm 1 Trưởng khoa và 7 viên chức (nhà giáo).

13. Khoa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 3 người, gồm: 3 viên chức (nhà giáo).

14. Trung tâm Phát triển đào tạo: 2 người, gồm 2 viên chức.

15. Tổ Y tế: 1 người, gồm 1 Tổ trưởng.

 (Chi tiết tại Phụ lục 2A- Biên chế và hợp đồng lao động theo Nghị định 68)

II. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, NHÀ GIÁO

1. Về trình độ chuyên môn

– Trình độ trên đại học: 2 tiến sỹ (chiếm 2%), 62 thạc sỹ (chiếm 58%). Trong đó: 3 người ở vị trí lãnh đạo trường; 15 người ở vị trí lãnh đạo cấp Phòng/Khoa; 46 viên chức.

– Trình độ đại học: 26 người (chiếm 25%). Trong đó: 4 người ở vị trí lãnh đạo cấp Phòng/Khoa, 19 viên chức; 3 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

– Trình độ cao đẳng: 1 người (chiếm 1%), là lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

– Trình độ trung cấp: 1 người (chiếm 1%), là viên chức

– Trình độ khác: 14 người (chiếm 13%), đều là lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, đảm nhận các vị trí việc làm lái xe, bảo vệ, coi xe và nhân viên vệ sinh môi trường.

2. Về nghiệp vụ sư phạm và chức danh nghề nghiệp

– Có 85 người có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn theo quy định (chiếm 80%) (5 người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm trình độ đại học, 80 người có chứng chỉ bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm GDNN dạy trình độ cao đẳng theo quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ LĐTBXH);

– Có 79 nhà giáo đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;

– Có 67 nhà giáo có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III).

3. Về trình độ ngoại ngữ

Có 92 người đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ theo quy định (chiếm 87%) (19 người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ trình độ đại học trở lên, 73 người có chứng chỉ Tiếng Anh trình độ A, B, C; 1 người có chứng chỉ ngoại ngữ khác).

4. Về trình độ tin học

Có 93 người đạt chuẩn trình độ tin học theo quy định (chiếm 88%) (6 người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tin học trình độ trung cấp trở lên, 87 người có chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ A, B, C).

5. Về trình độ kỹ năng nghề

Có 20 người đạt chuẩn trình độ kỹ năng nghề theo quy định (chiếm 19%) (20 người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3).

6. Về trình độ lý luận chính trị

Có 11 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị – hành chính, 8 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị – hành chính.

7. Về bồi dưỡng chuẩn hóa

– Có 19 viên chức quản lý của Nhà trường (Ban Giám hiệu và Trưởng, Phó các phòng, khoa) có chứng chỉ bồi dưỡng Nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục GDNN tổ chức;

– Có 13 viên chức quản lý có chứng chỉ bồi dưỡng Kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương do Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng tổ chức;

– Có 17 viên chức có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên.

8. Về bồi dưỡng nâng cao

– Có 01 viên chức quản lý có chứng chỉ Kiểm định viên chất lượng GDNN do Tổng cục trưởng Tổng cục GDNN cấp.

– Có 44 nhà giáo có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh giảng viên GDNN chính (hạng II).

9. Về độ tuổi

–  Từ 30 trở xuống: 2 người

– Từ 31- 40 tuổi: 42 người

– Từ 41 đến 50 tuổi: 40 người

– Từ 51 đến 62 tuổi: 18 người, trong đó:

+ Nữ từ 51 đến 55 tuổi: 2 người

+ Nam từ 56 đến 62 tuổi: 7 người

  • Trên tuổi nghỉ hưu: 4 người.

10. Về số năm kinh nghiệm công tác/giảng dạy

– Từ 10 năm trở xuống: 25 người

– Từ 11 – 20 năm: 73 người

– Từ 21 năm trở lên: 8 người

(Chi tiết tại Phụ lục 2B – Cơ cấu nhân sự; Phụ lục 2C – Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhà giáo).


[1] Công văn số 819/SNV-CCVC ngày 30/3/2020 của Sở Nội vụ Hải Phòng về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Xem lại Thông tin công khai trước đây.

Loading